Bulong inox là gì ?
Bulong inox 304 , đai ốc inox 304 , long đền inox 304 ... Tất cả 3 chi tiết luôn luôn đi cùng nhau và là sản phẩm không thể thiếu trong ngày cơ khí lắp đặt
Bulong inox là gì ?
- Bulong inox là một sản phẩm không thể thiếu trong các công trình xây dựng , dây chuyền sản xuất ...là sản phẩm được làm từ chất liệu inox (SS201, SS304, SS316, SS410) và đây một dạng thép không gỉ đảm bảo độ bền bì cũng như thẩm mỹ trong công trình xây dựng
Hình ảnh : Các loại bulong inox
Cấu tạo bulong inox :
- Bulong được cấu tạo gồm 2 phần bao gồm đầu bulong là hình lục giác và thân ren ( thân ren có thể là ren lững nhưng cũng có thể ren suốt ) ren bulong được sản xuất theo quy chuẩn của quốc tế
- Bulong được làm từ hợp kim thép có chứa tối thiểu 10,5% Crom và còn được gọi là thép Inox. Hiện có hơn 150 loại và độ hoàn thiện bề mặt khác nhau của ốc vít và bu lông bằng thép không gỉ. Loại dây buộc bằng thép không gỉ được sử dụng phải được thiết kế cho ứng dụng/môi trường mà nó đang được sử dụng. Tuy nhiên, hai loại phổ biến nhất là ốc vít không gỉ 304 (cấp thương mại) và ốc vít không gỉ 316 (cấp hàng hải). Để đơn giản, nhiều người coi ốc vít loại 304-ss và ốc vít loại 18-8 ss và A2 ss là những vật liệu gần như giống hệt nhau và thường được sử dụng thay thế cho nhau/từ đồng nghĩa.
Hình ảnh : Bulong cánh chuồng
- Bu lông bằng thép không gỉ được chọn chủ yếu vì khả năng chống ăn mòn chứ không phải do độ bền của nó. Các ốc vít bằng thép không gỉ thường không bị ảnh hưởng bởi các bazơ yếu, nhưng khả năng chống lại sự tấn công của axit là khác nhau đối với từng loại và phụ thuộc vào các biến số như: loại axit, nồng độ và nhiệt độ. Tương tự như thép, nó là chất dẫn điện “tương đối” kém. Khi đường ống được nối mặt bích với nhau bằng bu lông không gỉ, điều này thường được thực hiện bằng cách sử dụng Đinh tán ASTM A193 B8 với đai ốc A194 Cấp 8, HOẶC bu lông đinh tán A194 B8M & đai ốc A194 cấp 8M tương ứng.
Hình ảnh : Bulong nở inox
Phân loại các nhóm bulong :
- Austentic: Khi thêm Niken vào, nó sẽ ổn định thép thành cấu trúc austenite do đó làm cho nó không có từ tính. Tuy nhiên, quá trình làm cứng có thể làm cho ốc vít bằng thép không gỉ austentic có từ tính nhẹ. Việc bổ sung lượng Carbon khác nhau sau đó sẽ làm tăng độ cứng và khả năng xử lý nhiệt của nó.
Ferritic: thường là dạng không gỉ rẻ hơn do hàm lượng niken và choromium giảm. Các hợp kim này thường có từ tính, có cấu trúc tinh thể lập phương tập trung vào vật thể và chứa rất ít thành phần nikel và Crom trong khoảng 27% -10,5%
Hình ảnh : Bulong inox ren suốtMartensitic: mặc dù không có khả năng chống ăn mòn như ốc vít không gỉ austentic, nhưng nó có từ tính, có thể cứng và dễ gia công. Hàm lượng crom (14%-12%) Molypden (1%-0,2%) và niken (<2%)
Duplex: đây là loại thép không gỉ thường là hỗn hợp 50/50 của austenite và ferrite. Do có độ bền kéo gần gấp đôi so với ốc vít không gỉ austentic nên nó cũng có khả năng chống ăn mòn, rỗ và nứt do ứng suất rất cao. Crom cao hơn (32-19%) và Molybdenu (<5%) mang lại cho các ốc vít không gỉ song công (chẳng hạn như bu lông song công và đai ốc song công) những đặc tính độc đáo của chúng. Duplex được đặc trưng thành 4 nhóm nhỏ dựa trên khả năng chống ăn mòn và thành phần hóa học của chúng.
Hình ảnh : Bulong inox lục giác